Từ ngày 1/2/2014 đến ngày 28/2/2014
NĂM GIÁP NGỌ (Sa Trung KIM – Vàng trong cát)
Kiến BÍNH DẦN – Tiết Lập Xuân (thuộc Giêng ÂL, thiếu)
Ngày vào tiết Lập Xuân : 4/2/2014 (tức ngày 5 tháng 1 ÂL)
Ngày vào khí Vũ Thủy : 19/2/2014 (tức ngày 20 tháng 1 ÂL)
Hành : HỎA (Lư Trung Hỏa – Lửa trong lò) – Sao : NGƯU
Tháng CHẠP âm lịch (kiến ẤT SỬU) chỉ ứng từ ngày 1/2/2014 đến hết ngày 3/2/2014 dương lịch. Qua ngày 4/2/2014 DL đã đi vào tiết LẬP XUÂN (ngày 5 tháng 1 AL, lúc 05g21phút),Tr coi boi 4 tức chính thức đi vào tháng GIÊNG âm lịch thuộc kiến BÍNH DẦN, về Tiết Khí lúc đó mới vào tháng GIÊNG AL, mà mệnh vận phụ thuộc vào Tiết Khí. Về Ngũ hành là LƯ TRUNG HỎA tức “lửa trong lò”. Tháng này do sao NGƯU tọa thủ :
Sao NGƯU KIM NGƯU tức con Trâu thuộc sao KIM, nằm hướng Bắc, một sao do nhóm sao Huyền Vũ cai quản. Sao này xấu mọi sự.
NĂM GIÁP NGỌ (Sa Trung KIM – Vàng trong cát)
Kiến BÍNH DẦN – Tiết Lập Xuân (thuộc Giêng ÂL, thiếu)
Ngày vào tiết Lập Xuân : 4/2/2014 (tức ngày 5 tháng 1 ÂL)
Ngày vào khí Vũ Thủy : 19/2/2014 (tức ngày 20 tháng 1 ÂL)
Hành : HỎA (Lư Trung Hỏa – Lửa trong lò) – Sao : NGƯU
Tháng CHẠP âm lịch (kiến ẤT SỬU) chỉ ứng từ ngày 1/2/2014 đến hết ngày 3/2/2014 dương lịch. Qua ngày 4/2/2014 DL đã đi vào tiết LẬP XUÂN (ngày 5 tháng 1 AL, lúc 05g21phút),Tr coi boi 4 tức chính thức đi vào tháng GIÊNG âm lịch thuộc kiến BÍNH DẦN, về Tiết Khí lúc đó mới vào tháng GIÊNG AL, mà mệnh vận phụ thuộc vào Tiết Khí. Về Ngũ hành là LƯ TRUNG HỎA tức “lửa trong lò”. Tháng này do sao NGƯU tọa thủ :
Sao NGƯU KIM NGƯU tức con Trâu thuộc sao KIM, nằm hướng Bắc, một sao do nhóm sao Huyền Vũ cai quản. Sao này xấu mọi sự.
NGŨ HÀNH SINH KHẮC THÁNG GIÊNG ÂL :
Ngũ hành tương sinh tương khắc trong tháng GIÊNG (thiếu) – BÍNH DẦN ÂL, mang ngũ hành là LƯ TRUNG HỎA thuộc Dương Hỏa, mang tính kiết hung đối với những người mang Ngũ hành bản mệnh như sau :
A/- Tốt với người mệnh THỔ (sinh nhập – Hỏa sinh Thổ - Kiết) và THỦY (khắc xuất – Thủy khắc Hỏa - thứ kiết)
Tuy Kiết hay thứ Kiết nhưng cũng nên xét đến biện chứng trong sinh
khắc của ngũ hành nạp âm, vì tương sinh tương khắc chỉ tốt với từng Ngũ
hành nạp âm như :
Với mệnh THỔ kiết, gồm các mệnh Thổ, nhưng phải phối hợp với Mộc mới có biến động về kiết hoặc bình hòa.
Với mệnh THỦY gồm các mệnh Thủy, nhưng Thiên Hà Thủy và Đại Hải Thủy chỉ bình hòa
B/- Xấu với người mệnh MỘC (sinh xuất – Mộc sinh Hỏa - hung) và KIM (khắc nhập – Hỏa khắc Kim - thứ hung).
Tuy Hung hay thứ Thứ hung nhưng cũng nên xét đến biện chứng trong
sinh khắc của ngũ hành nạp âm, vì tương sinh tương khắc chỉ xấu với từng
Ngũ hành nạp âm như :
Với mạng MỘC xấu gồm các mệnh Mộc, nhưng Thạch Lựu Mộc, Bình Địa Mộc và Đại Lâm Mộc ít xấu hơn những mệnh mộc còn lại
Với mệnh KIM thứ hung gồm các mệnh Hải Trung Kim, Sa Trung Kim, Bạch Lạp Kim, Kim Bạch Kim những mệnh Kim khác chỉ bình hóa.
C/- Còn các người mệnh HỎA, các hành Hỏa đều tốt, trừ Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa thuộc thứ kiết...
Xem thêm chi tiết đầy đủ tại đây nhé ^^
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét